Rết là nhóm động vật Chân Môi (Chilopoda), phân ngành Nhiều Chân (Myriapoda), ngành Chân Khớp (Arthropoda). Rết có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái đất như là thiên địch của một số nhóm động vật gây hại, tham gia phân hủy xác động vật… Ngoài ra, nọc rết còn có những giá trị thực tiễn khác như được dùng để chữa một số loại bệnh theo y học dân gian, hoặc sử dụng làm thuốc giảm đau. Hiện nay, trên thế giới đã xác định được khoảng 2.800 loài rết thuộc 38 họ, 5 bộ. Theo ước tính, có hơn 8.000 loài rết hiện đang có trong tự nhiên. Các nghiên cứu hiện nay trên thế giới đang tập trung vào việc phát hiện các loài mới cho khoa học, và nghiên cứu mối quan hệ phát sinh chủng loại giữa các đơn vị phân loại của rết, và các ứng dụng thực tiễn của hoạt chất sinh học từ nọc rết.
Bài báo này giới thiệu về hai giống Alluropus Silvertri, 1911 và Rhysida Wood, 1862 thuộc bộ rết lớn Scolopendromorpha ở Việt Nam. Trên thế giới hai giống này đã phát hiện được 36 loài, trong đó có 8 loài được tìm thấy ở Đông nam Á. Ở Việt Nam trước đây đã xác định được 5 loài. Tuy nhiên, năm 2018 Siriwut và nhóm tác giả đã tu chỉnh hai giống này và Việt Nam đã xác định được 3 loài.
Với 316 mẫu vật của hai giống Alluropus Silvertri, 1911 và Rhysida Wood, 1862 thu thập ở Việt Nam, các nhà khoa học của Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Sinh thái nhiệt đới - Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga và Viện Sinh học - Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam đã ghi nhận được 4 loài trong đó có một loài mới cho khoa học là Rhysida vietnga Le, Do, Tran & Nguyen, 2025.
Mẫu vật:
Mẫu chuẩn: VIETNAM, 1 mẫu; Lao Cai Province, Hoang Lien NP, mixed bamboo forest; 22.4156°N, 103.77778°E; 1,529 m a.s.l.; 15 Apr. 2019; H.D. Nguyen leg.; HLS.064.
2 mẫu, cùng địa điểm; 22.4156°N, 103.77778°E; 1,529 m a.s.l.; 15 Apr. 2019; S.X. Le & amp; H.D. Nguyen leg.; HLS.006, HLS.092; • 2 specimens; Son La Province, Ta Xua NR, mixed bamboo forest; 21.35722°N, 104.67333°E; 726 m a.s.l.; 11 Oct. 2017; S.X. Le & amp; H.T. Vu leg.; TX.D4.002, TX.D4.003; 1 specimen same location; natural forest; 21.35972°N, 104.66972°E; 722 m a.s.l.; 30 May 2018; H.D. Nguyen leg.; TX.258.
Đặc điểm nhận dạng:
Cơ thể có 21 đốt mang chân. Đốt thứ 7 có lỗ thở. Râu gồm 18 đốt, trong đó ba đốt gốc nhẵn ở mặt lưng. Tấm răng có năm răng ngắn. Các tấm lưng có viền bên và 5–7 sống lưng, nhiều gai nhỏ rải rác trên các tấm lưng, rõ hơn ở các tấm lưng phía sau, không có đường khớp giữa hoàn chỉnh. Các tấm ngực có đường khớp giữa không hoàn chỉnh ở phần trước (ở một số đốt). Đốt đùi chân cuối có 2 gai đỉnh, 1 gai bên và không có gai lưng.
Khoá định loại các loài trong hai giống này ở Việt Nam cũng được cung cấp trong bài báo này.
Dưới đây là một số hình ảnh về các loài rết được định loại trong bài báo.




Nguồn bài: PGS.TS. Trần Thị Thanh Bình - Bộ môn Động vật học